TOPAZ
Topaz còn gọi là hoàng ngọc. Người Ai Cập cổ đại cho là topaz màu vàng kim là của thần mặt trời Ra, giúp bảo vệ lòng trung thành. Đeo topaz để cầu được sáng mắt: truyền thuyết cho rằng topaz xua tan những u mê và giúp cải thiện thị lực. Người Hy Lạp cổ đại tin rằng topaz cho họ tăng thêm sức mạnh và giúp cho người đeo chúng trở nên vô hình.
1. Khái quát chung
Tên gọi của Topaz bắt nguồn từ chữ Hy Lạp là topazos có nghĩa là tìm kiếm, theo ngôn ngữ Sanskrit cổ topaz có nghĩa là lửa.
Trước đây topaz đã được dùng cho một số loại đá quý có màu vàng, thậm chí cả những loại màu lục cũng được gọi là topaz.
Lần đầu tiên topaz được sử dụng làm đá quý trong đồ trang sức năm 1737 do Henekel (khi ông mô tả mỏ Saxon) bởi lẽ topaz có độ cứng tương đối cao, ánh thuỷ tinh tương đối mạnh và đặc biệt là có màu sắc đa dạng.
2. Thành phần hoá học và cấu trúc tinh thể
2.1. Thành phần hoá học
Công thức hoá học : Al2[SiO4](F,OH)2
2.2. Cấu trúc tinh thể
- Tinh hệ: Topaz kết tinh ở tinh hệ truc thoi (tà phương) với các yếu tố đối xứng: 3L23PC.Dạng tinh thể thường gặp của topaz không màu
3. Các tính chất vật lý và quang học
3.1. Các tính chất vật lý
- Độ cứng: 8 thang theo Mohs; độ cứng tuyệt đối: 1427 kg/mm2.
- Tỷ trọng: 3,52 - 3,57 (trung bình 3,53 ± 0,04).
- Cát khai, vết vỡ: Hoàn toàn theo mặt cơ sở [001], vết vỡ vỏ sò.
3.2. Các tính chất quang học:
- Màu sắc: Topaz thường không màu, màu lam, lam-lục giống màu aquamarin, màu vàng, còn hồng và đỏ thì hiếm.
- Chiết suất: Np=1,607-1,629; Ng=1,610-1,638; Nm=1.61-1.649.
- Lưỡng chiết: 0,008 - 0,01
- Ánh: topaz có ánh thuỷ tinh và có đặc tính trơn, nhưng có một chút ánh lửa.
- Độ tán sắc: 0,014.
- Đặc tính quang học : hai trục, quang dương.
- Topaz luôn luôn trong suốt, trừ những trường hợp có nhiều bao thể tạo hiện tượng đám mây.
- Tính đa sắc : Rõ nhưng không mạnh, trừ tường hợp màu hồng có ánh lửa: màu hồng và không màu.
Những viên màu đỏ vàng (màu Sherry) cho 3 màu: vàng mật ong, vàng đỏ, vàng hồng nhạt.
Màu lam: màu lam, hồng nhạt, xanh lam.
- Dưới kính lọc Chelsea những viên màu lam cho màu lam phớt lục.
- Phổ hấp thụ: Phổ hấp thụ của topaz không thể quan sát để giám định trừ màu Sherry; màu này do nguyên tố Cr, nhưng nó không cho phổ hấp thụ. Tuy nhiên khi chúng được xử lý nhiệt sẽ có vạch kép tại 6828, và có thể nhìn thấy tốt hơn nếu ánh sáng đi vào viên đá được lọc bằng CuSO4.
4. Đặc điểm bên trong:
Đối với topaz không màu, màu lam, màu nâu loại giàu F thường có các bao thể hang hốc chứa 2 hoặc 3 pha. Các hang hốc thường có dạng giọt nước và dạng bóng, một trong chúng có thể là khí CO2.
Ngoài ra còn có các bao thể rắn như: anbit dạng tấm, apatit, brucit, muscovit, fluorit, gơtit, granat, hematit ...
5. Các phương pháp xử lý và tổng hợp
- Chiếu xạ: Topaz không màu khi chiếu xạ ở các điều kiện khác nhau sẽ chuyển sang màu lam. Tuỳ thuộc vào loại tia chiếu, cường độ tia và thời gian chiếu mà ta thu được các tông màu khác nhau. Màu lam nhạt (sky blue - nếu chiếu bằng tia X), màu lam trung bình (Swiss blue - nếu chiếu bằng tia X và tia điện tử), màu lam đậm (London blue - nếu chiếu bằng tia nơtron). Hiện nay hơn 99% lượng topaz lam trên thị trường là topaz do chiếu xạ.
- Topaz ít được tổng hợp trong công nghiệp.
6. Nguồn gốc và phân bố
- Nguồn gốc: Topaz phổ biến trong các thành tạo pegmatit, cộng sinh với tuamalin, fluorit, thạch anh, berin, felspat. Đôi khi cũng gặp topaz trong các mạch nhiệt dịch.
Topaz vùng Xuân Lệ, Thường Xuân, Thanh Hoá cũng có nguồn gốc pegmatit, cộng sinh với aquamarin và thạch anh.
Topaz Lâm Đồng trong pegmatit cộng sinh với felspat, thạch anh.
7. Phân biệt topaz với các đá tự nhiên và đá tổng hợp:
7.1. Phân biệt với đá tự nhiên:
- Thạch anh : Dùng chất lỏng bromofor: topaz chìm xuống còn thạch anh sẽ nổi lên.
- Berin, octolaz và brazilianit cũng dùng phương pháp tỷ trọng và đo chiết suất (berin - 1,57; octolaz 1,53; brarilianit - 1,602 - 1,623).
- Danburit, tuamalin và apatit: dùng khúc xạ kế hoặc chất lỏng Di-iodmetan (tỷ trọng 3,33). Mặt khác apatit cò cho phổ hấp thụ mạnh ở vùng lục tại 511, 490 và vùng da cam 631, 622; còn 5 hay có các bao thể và vết nứt trong khi topaz thường sạch hơn.
- Corindon, cryzoberin và zircon: dùng khúc xạ kế là phân biệt được rõ ràng.
7.2. Phân biệt với đá tổng hợp
Topaz tổng hợp đã được làm để cho mục đích nghiên cứu lý thuyết chứ không phải để thăm dò thị trường. Quá trình đã được thực hiện do tác dụng của axit hydrofluosilic trên Si và Al với sự có mặt của H2O ở nhiệt độ 5000C.
Loại đá mà được gọi là topaz tổng hợp chính là saphia tổng hợp có màu thích hợp với màu sắc của topaz.
8. Mài cắt
CÁC BÀI MỚI HƠN
CÁC BÀI CŨ HƠN
Cung cấp đá quý đã giám định tại SJC, SBJ, PNJ - Đá quý viên rời - Trang sức đá quý thiên nhiên.
|
TRANG SỨC ĐÁ QUÝ THIÊN NHIÊN CLJ ĐỊA CHỈ : 30/24 Thạnh Lộc 17, P.Thạnh Lộc, Quận 12, TPHCM. MST: 8167408908 EMAIL : daquythiennhienclj@gmail.com WEBSITE : http://trangsucdaquythiennhien.com FACEBOOK: http://www.facebook.com/dathiennhienclj HOTLINE : 0988.619.218
|